Nón lá Việt Nam
1/ Nguồn gốc
- Nón lá xuất hiện vào thế kỉ thứ XIII, thời nhà Trần.
- Từ xa xưa do nước Việt Nam ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới
gió mùa nóng ẩm và mưa nhiều, ông cha ta đã biết sáng chế ra chiếc nón lá. Nó được nhiều chiếc lá kết vào nhau để làm vật dụng đội lên đầu che nắng, che mưa. Dần dần, chiếc nón lá đã dần dần hiện diện như một vật dụng thiết yếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 – 3000 năm TCN.
- Ở Việt Nam hiện nay có một số làng nghề làm nón truyền thống như
làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), Trường Giang (Nông Cống), đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế), làng Chuông (Thanh Oai - Hà Nội).
2/ Công dụng, ý nghĩa
- Nón thường dùng để che nắng, che mưa, làm quạt khi nóng. Đôi khi có
thể dùng để múc nước hoặc để đựng. Ngày nay nón lá cũng được xem là quà tặng đặc biệt cho du khách khi đến tham quan Việt Nam. Nhưng hơn hết nón lá còn thể hiện đặc trưng văn hóa nước ta.
- Chiếc nón lá gắn liền với đời sống tinh thần của nhân dân, với người
phụ nữ Việt. Trải dài mọi miền đất nước, hình ảnh nón lá luôn hiện diện, đó chính là nét đẹp, nét duyên, là sự bình dị, mộc mạc của người phụ nữ Việt Nam. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất bình dị và mộc mạc của người Việt Nam.
3/ Bảo quản
- Muốn nón lá được bền lâu thì nên đội khi trời nắng, ít đi mưa, tránh tác
động mạnh tay làm méo nón. Sau khi dùng nên bảo quản vào chỗ có bóng râm, nếu phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm mất đi tính thẩm mĩ và giảm thời hạn sử dụng của nón. Khi đội nón phải nhẹ nhàng, tránh làm hư quai nón, khi không sử dụng cần treo lên những nơi không ẩm ướt, lau khô nếu nón bị ướt. Không ngồi lên hay đè, nắn nón.
(Nguồn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Vài hình ảnh hoạt động trải nghiệm Khối 4







































